về việc người quản lý mới này luôn từ chối những đóng góp của anh ta, anh
ta nói Every suggestion that I put forward he rejected. Trong câu này,
put
forward
mang nghĩa là đề xuất, trình bày, nêu ra hay đưa ra một ý tưởng,
gợi ý.
Không những vậy người quản lý mới còn khiến cho anh nhân viên này
cảm thấy quá nhiều áp lực buộc phải làm thêm nhiều giờ: He put me under
a lot of pressure to work longer hours. Cụm phrasal verb put somebody
under something được hiểu chung là đặt ai dưới cái gì, trong trường hợp
này, chúng ta hiểu là khiến ai đó rất áp lực.
Chưa hết, người quản lý đó còn bịa ra những lời đồn về việc anh nhân
viên này là người lười biếng và không đáng tin cậy He also made up
rumors that I was lazy and unreliable. Và cuối cùng,
chính vì không thể chịu nổi những điều này nên anh nhân viên đó đã
quyết định thôi việc. - Eventually, I decided that I couldn't put up with it
anymore, and resigned.
Put up with
có nghĩa là chịu đựng ai hay việc gì đó.
Thật may là anh chàng này đã kịp dành dụm một số tiền nhỏ để tự
thưởng cho bản thân một kỳ nghỉ sau khi nghỉ việc. - Fortunately, I had
managed to put aside a bit of money, and so I decided to take a well-
deserved holiday.
Put aside
có nghĩa tương tự như động từ
spend
, có nghĩa
như
save
tức là để dành, dành dụm. Fortunately, I had managed to put aside
a bit of money, and so I decided to take a well-deserved holiday.
Anh chàng này quả là bất hạnh khi gặp phải một người quản lý vô
cùng khó chịu và dối trá như vậy. Quyết định thôi việc quả là một sự việc
tất yếu và rất đúng đắn, các bạn có đồng ý với mình không? Nếu là anh ta,
các bạn sẽ làm như thế nào?
Vậy là bài học kết thúc tại đây.
À, trước khi nói lời tạm biệt, các bạn hãy cùng mình ôn lại bốn cụm
phrasal verbs với động từ put mà chúng ta đã học nhé:
put forward
(đưa ra,
đề xuất, trình bày),
put under
(đặt vào tình huống nào đó, khiến ai cảm thấy
như thế nào),
put up with
(chịu đựng) và
put aside
(để dành, tiết kiệm, dành
dụm). Xin cảm ơn các bạn!