Đậu vắn trắng vị ngọt, tính mát, không độc, hoà được với các tạng, trừ được
phong, giải được cảm nắng, làm mạnh tì, trị được chứng thổ tả, ói mửa, tiêu độc
…rất giàu dược tính, công hiệu nhiều chứng bệnh.
CÁc loại đậu khi sử dụng nên dùng cả vỏ, bởi vì phần lớn chất bổ đều nằm
trong vỏ đậu. Đậu có thể nấu riêng, nấu chung, nấu với rau củ, làm bánh hoặc rang
hơi cháy lam nước uống
53.Hạt vừng và tác dụng
Hạt vừn hay người ta còn gọi là hạt mè. Hạt vừng vị ngọt tính bình, không độc,
chất trơn, nhuận trường, giải được độc chữa mun rất công hiệu…Dầu mè nguyên
chất dùng xoa xức trị ghẻ lở, tóc bạc sớm,tóc rụng, trị táo bon, tối trước khi đi ngr
uống 1-2 muỗng cà phê dầu mè ( chỉ nên uống liên tiếp trong 3 ngày)
Trong 2 thứ vừng trắng và vừng đen. Vừng đen bổ dưỡng và có nhiều dược tính
hơn vừng trẳng nên thương được làm thuốc chữa bệnh.
54. Rau cải và tác dụng
Rau cải vị cay tính ấm không độc, thông lợi, khoan khoái trong hông, ngực,
yên thận, thông khiếu,lợi đàm, trừ ho dốc. Còn hạt cải vị cay, tính nhiệt không độc.
Rau cả bệ xanh có tính năng trợ tiêu hoá, làm tan u mỡ thông khí, gây hưng phấn
thần kinh.
55.Rau cải trắng và tác dụng