Cải trắng, hay cải bẹ trắng vị cay, tính ấm, vào phổi, thông kinh mạch,làm ấm tỳ
vị, gíp ra mồ hôi, xua tan cái lạnh, khiến lợi khí mà tiêu đàm, tiêu thũng, chỉ thống.
Chủ trị ho,cước khí, các bệnh về gân cốt… Tuy nhiên người bị ho lâu, phế hư
không nên dùng
Hạt cải bẹ trắng vị cay, tính ấm, không độc, khoan lợi, tiêu đàm. thuận khí, trị
lao truyền nhiễm, cước khí,đau phong,.
56.Củ cà rốt và tác dụng
Củ cà rốt hay còn gọi là củ cải đỏ, vị cay, tính hơi ấm, vào tì vị, đại tràng, có tác
dụng hạ khí, bổ trung, yên ngũ tạng, tăng tiêu hoá, làm khoankhoái trong bụng.
Theo giáo sư Ohsawa, Nhật Bản, cà rốt là một loại sâm bình dan, có tác dụng
chữa các bệnh do thiéu sinh tố A, làm êm thần kinh, tráng dương lợi tiểu tiện, trị ho
khản tiếng, trị bệnh hoạt huyết và bần huyết, cầm tiêu chảy.
Cà rốt có thể dùng hấp cơm, xào dầu, nấu chung với bí hoặc lam dưa.
57.Rau diếp và tác dụng
Rau diếp vị đắng, tính hàn công dụng điều hoà khí bổ, khia vị thanh tâm,
chữa các chứng ung độc, sưng tấy. Rau diếp có thể luộc chín, dùng nước ngâm,bỏ
nước đắng rôìi rửa vắt cho sạch nước, trộn dầu và muối ăn. Rau diếp cũng có thể
ăn sống, tuy tính lạnh mà có ích, ăn lâu ngày được nhẹ người, điều hoà kinh mach,
dễ ngủ, lợi cho ngũ tạng
Không nên ăn rau diếp chung với mật mà ngộ độc
58.Rau mùi và tác dụng