68/71
Tác dụng: lưu thông khí huyết ứ trệ vùng ngực, cải thiện tình trạng khó thở, đau
tức ngực, giảm căng thẳng, bực bội, khó chịu. Ổn định tim mạch, huyết áp, tăng cường
trí nhớ và sự minh mẫn…
Vị trí huyệt đản trung: ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường
ngang qua 2 đầu núm vú (đàn ông) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (phụ
nữ).
Cách xác định huyệt: tìm vị trí hõm xương ức, huyệt nằm trên hõm xương ức
khoảng hai phân.
Chuẩn bị: giống như cách chuẩn bị vỗ huyệt đại trùy.
Động tác: người đứng thẳng, hai chân thẳng, hơi khép. Đưa nắm chùy thẳng ra
trước, tay thẳng. Dùng lực gấp của cẳng tay vỗ mạnh vào huyệt, kết hợp với nhún gối
và hô theo nhịp.
Vỗ 4 lần 8 nhịp.
3.Vỗ huyệt thận du: là công tắc của thận ở vùng lưng.
Vị trí huyệt: dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1,5 thốn, ngang huyệt mệnh
môn (mỗi thốn bằng chiều dài đốt giữa ngón tay trỏ).
Cách xác định huyệt: lấy đối xứng từ rốn ra sau lưng một vị trí trên cột sống, đó là
huyệt mệnh môn, sau đó kéo ra hai bên, mỗi bên khoảng 1,5 thốn, đó là cùng huyệt thận
du.
Tác dụng: điều dưỡng tinh khí của thận, cải thiện tình trạng yếu sinh lý của nam và
nữ, lưng gối nhức mỏi, người hay mệt, đi tiểu nhiều về đêm…
Chuẩn bị: các ngón tay chụm vào nhau, cùng với bàn tay tạo thành một chỗ lõm
chứa khí. Người gập về phía trước, lưng thẳng, hai chân thẳng, hơi khép. Đưa hai tay
thẳng ra sau, chếch 45 độ so với thân người, dùng lực co cánh tay vỗ mạnh vào vùng
huyệt thận du, kết hợp với nhún chân và hô theo nhịp.
Vỗ 4 lần 8 nhịp.
4. Vỗ ba kinh dương ở chân
Vị trí: mặt ngoài chân.
Tác dụng: vỗ ba kinh dương (gồm: đởm kinh, bàng quang kinh, vị kinh) là tự mình
khôi phục lại cơ thể. Chị em thường xuyên vỗ ba kinh dương sẽ có được giấc ngủ ngon,
xua đuổi được lão hóa, luôn giữ được thanh xuân, kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng,
thông đại, tiểu tiện.
Chuẩn bị: như vỗ huyệt thận du.
Cách vỗ: người đứng thẳng, lưng thẳng, hai chân thẳng, hơi khép. Đưa tay giang
ngang bằng vai, dùng lực co cánh tay vỗ mạnh vào huyệt thận du (nhịp 1), nhịp 2 vỗ
vào huyệt hoàn khiêu, nhịp 3 vỗ vào đùi, nhịp 4 vỗ vào bên trên đầu gối, nhịp 5, 6, 7, 8
vỗ vào huyệt túc tam lý, nhịp 5, 6, 7, 8 vỗ lần lượt ngược lên hết hông về thận du.
Vỗ 4 lần 8 nhịp.
5. Vỗ ba kinh âm ở trong chân
Vị trí: mặt trong chân.
Tác dụng: bổ huyết, sáng mắt, cải thiện các bệnh về huyết, phục hồi chức năng cân
cơ, tăng cường sinh lý, điều hòa áp huyết.
Chuẩn bị: hai chân đứng rộng hơn vai, người đứng thẳng, hai tay mở rộng, bàn tay
và ngón tay khum.