Geschichtphilosophie(Gottingen, 1880); và Bernheim, Lerhbuch der
historischen Methode, 6th ed. (Leipzig, 1908),pp. 699-716. Và về ảnh
hưởng đối với một số các thành viên của trường phái lịch sử thế hệ sau của
các nhà kinh tế Đức, cụ thể xem H. Waentig, Auguste Comte und seine
Bedeutung fur die Entwichkung der Sozialwissenschaft (Leipzig, 1894),
pp. 279 et seq.
Cf. S. Desploige, Le corflit de la morale et de la sociologie
(Louvain, 1911), đặc biệt là chương 6, về nguồn gốc của hệ thống tư tưởng
của Durkheim.
Ảnh hưởng trực tiếp của Comte đối với Charles Maurras có lẽ nên
được nhắc đến ở đây.
Xem Hutchinson Stirling, “Why the Philosophy of History Ends
with Hegel and Not with Comte”, trong “Supplementary Note” in trong A.
Schwegler’s Handbook of the History of Philosophy; and John Tulloch,
trong Edinburgh Review 260 (1868). E. Troeltsch, Der Historismus und
seine Probleme (Gesammelte Schriften III) (Tubingen, 1922), p. 24, có xu
hướng cho rằng ngay cả ý tưởng nổi tiếng của Comte về quy luật ba giai
đoạn là do ảnh hưởng của tư duy biện chứng của Hegel mặc dù quy luật
này thực sự bắt nguồn từ Turgot. Xem thêm R. Levin, Der
Geschichtsbegriff des Positivismus (Leipzig, 1935), p. 20.
Xuất bản lần đầu tiên vào năm 1822 trong Catéchisme des
industrielles của H. de Saint-Simon với nhan đề Plan for the Scientific
Operations Necessary for Reorganizing Society và hai năm sau đó được
xuất bản lại thành một ấn phẩm riêng rẽ với nhan đề System of Positive
Policy - “một nhan đề vội vã nhưng phản ánh đúng tầm vóc” nỗ lực mà ông
đã bỏ ra, như lời Comte nhận xét sau này khi ông tái xuất bản những tác
phẩm ban đầu của mình như là một phụ lục của tác phẩm Système de
politique positive. Bản dịch phụ lục này của D. H. Hutton được xuất bản
vào năm 1911 dưới nhan đề Early Essays in Social Philosophy do
Routledge's New Universal Library ấn hành, và các trích dẫn dưới đây liên
quan đến các nhan đề tiếng Anh được lấy từ ấn phẩm nhỏ bé này.