(Hòa-hán) : bản tính hương này rất thơm tránh được ác khí, dẹp yên
mọi hơi tà cho nên gọi là an-tức-hương.
(Phiệm-thư Ấn-độ) : tên là Truyết-bởi-la-hương. Cây an-tức sản ở Hà-
lan, Nhật-bản không có sản-vật ấy, ở Ba-tư gọi an-tức là cây tịch tà, cao 2, 3
trượng ta, vỏ cây vàng và đen, lá có bốn gốc, qua mùa rét không héo, tháng
hai nở hoa sắc vàng nhụy hơi biếc, không có quả, rạch vỏ cây được nhựa
như kẹo mậm là an-tức hương, tháng sáu, bẩy đông lại cứng, lấy để dùng.
Đốt hương này tránh mọi ác khí và thông thần.
(Nhất-thống-chí chép) : cây an-tức hương còn một loại nữa tựa như cây
khổ-luyện (cây xoan) cao lớn và thẳng, lá giống cây dương-đào nhưng dài,
có nhựa thơm. Hình : cây an-tức-hương loại thứ II là cây cao, có mùa rụng
lá thân và cành cây, sắc nâu, cành non mầu nâu tươi, hơi có lông, cuống mọc
lệch không đều nhau, đầu nhọn, trái lá có lông trắng, hoa ngoài vàng trong
mầu nhạt, chùm hoa tròn đều như cái nơm, quả tròn như quả cau, hai đầu
bằng sắc nâu gio, quả cứng lắm hương cây mầu nâu vàng hay nâu đỏ, những
viên nhựa không tròn và không đều nhau, đập vỡ trong trắng như sữa, lẫn
đốm nâu sáng loáng, nhấm thì mềm, gặp nóng thì mềm nhũn. Chế : cho vào
rượu nấu sôi, gạn bỏ rượu, lấy chất chìm ở dưới, đã kết thành bánh đem phơi
khô. Tính : cay, đắng, bình, không độc. Chủ : hành khí huyết (làm lưu-
thông khí huyết) tránh tà ác, khai khiếu làm yên thần, trí người tuổi già
suyễn thở, dùng làm thuốc trị ho hóa đờm thông khiếu. Dụng-lượng : dùng
từ 5 phân đến 1 đồng rưỡi. Kỵ : không phải là tà ác thì không nên dùng.
(Nhập-môn sang-loại) : An-tức-hương tránh được trùng thuốc độc và ác
khí, lại làm ấm khí thận, khỏi di-tinh (tinh-khí tự-nhiên ra) đêm mơ giao cấu
tinh ra (mộng-tinh) điều-hòa tim và bụng, chữa hoắc-loạn, quỷ-thai, huyết-
tà, huyết-vựng, đốt hương này để thông thần.
(Đông-y) : trị đàn bà sản-hậu, bệnh huyết-vựng và huyết cấm, đốt
hương này trừ được tà quỷ và uế-khí.
5. An-nghiệt
殷孽