quá thịnh, mong ước những dâm-dục mà chưa được, đường tiểu đỏ, miệng
đắng, mắt hoa đầu nhức khô táo buồn phiền, khát nước và đại-tiện bế-tắc và
táo, không nên dùng. Sợ : lôi-hoàn, đan-sâm, phú-bồn-tử.
(Nhập-môn, phong-loại) : Ba-kích sản ở Ba-quận, gốc cây có gai,
không độc, chủ tà-khí và gió nặng, bệnh huyết-nại, du-phong ở đầu và mặt
đau cuống đái và bụng con, liệt-dương không dậy được, chủ thêm tinh-khí
bền gân xương, khỏi bệnh mộng-tinh (nằm đêm mơ giao cấu ra tinh-khí) ;
tiết tinh (tự-nhiên tinh-khí chẩy ra) đàn ông, âm kém rất nên dùng, lại trị
bệnh phù thũng nước
(Trần-tu-Viên) : ba-kích thiên bẩm dược khí mộc thiên xuân-thăng, vào
kinh túc-quyết-âm (can) được hai vị của địa, là kim và thổ vào kinh túc-
dương-minh (vị) tuy khí vị có phân biệt là mộc và thổ, nhưng tổng-kết đều
là ôn can cả. Can chủ phong, cho nên chủ chữa bệnh phong.
12. Ba-la-mật
波羅宻
(Lãn-ông) : ta gọi là quả mít, tính thơm, ngọt, không độc ; chủ : thêm
hơi sức, đỡ khát trừ bệnh nóng bứt-rứt, chữa người say, làm giã chất rượu,
ăn nhẹ mình, thêm tươi vẻ mặt.
(Tham-khảo) : lấy chữ ba-la-mật là tiếng phiệm-ngữ, ta mượn để đặt
tên, vì nó ngọt và thơm lắm.
(Cương-mục) : tên nẵng-già-kết lại tên bà-na-sa sản ở Ấn-độ và Việt-
nam, và phía nam Trung-quốc cây mít thuộc loại mộc, cây cao 5, 6 trượng,
lá hình trứng, trong bé ngoài to, nhẵn, thân cây có nhựa, nẩy ra những chùm
có nhiều bọc trong bọc nẩy hoa (giái mít) loại đực nhỏ thì rụng, loại cái to
thì thành quả. Quả có nhựa, tròn bề ngang 6, 7 tấc, bề dài hơn một thước, sắc
vàng và xanh, ngoài có gai to mà cùn, trong quả có nhiều múi lúc chín bổ ra
rất thơm, mùi ngọt như mật, múi làm thuốc được. Tính : ngọt, thơm, hơi
chua, bình, không độc. Chủ : chỉ khát và giải buồn phiền, tỉnh rượu, thêm
nhiều khí lực, khiến người ăn đẹp ra. Hột mít tính ngọt thơm, hơi chua,