không độc ; chủ bổ ích bên trong thêm hơi sức ăn lâu đói, nhẹ người, thêm
khỏe mạnh.
13. Ba-thái
菠菜
Nguyên tên là ba-lăng.
(Cương-mục) : là ba-tử-thảo, sích-căn-thái.
(Thập-di) : hồng-thái, ba-lăng thuộc loại cây rau, giồng năm một hay
quá năm, cao hai thước hơn, lá mọc xo-le, hình tam giác mà nhọn đầu, hai
bên không đều nhau như ba góc, hoa đỏ sắc vàng mầu lục, hoa đực với hoa
cái khác cuống, củ sắc đỏ mà mùi ngọt đậm, quả có gai, trông như quả tật-lê,
cây rau này còn loại tháng tám, chín giồng thì mùa đông được ăn, tháng
giêng, hai giồng thì xuân được ăn ; cây dẻo mềm và rỗng giữa lá sắc xanh
nhẵn và dầy, thẳng lên ngọn, nhọn hai bên ra hai chỗ nhọn, củ dài vài tấc, to
như củ cát cánh mà sắc đỏ, mùi ngọt và ngon, tháng tư cây cao hơn hai
thước, hoa đỏ quả có gai. Lúc người ta gieo hạt giống ngâm mau nở to, gieo
sớm hay muộn thế nào cũng phải qua đầu tháng mới mọc được. Tính : ngọt,
lành, hoạt (chơn) không độc. Chủ : lợi năm tạng, thông nhiệt ở tràng, vị,
giải độc ở rượu, người uống thuốc đan, thạch dùng nó rất tốt.
(Nhập-môn thực-loại) : tính lành, hơi độc, thông nhiệt ở tràng, vị, dùng
nhiều có thể đại, tiểu tràng bị lạnh, ăn lâu người yếu chân đi không vững, và
phát bệnh đau lưng.
14. Bạc-hà
薄荷
(Lãn-ông mộc loại) : vị cây hơi thơm tính ôn không độc, phù mà thăng
là dương vậy, vào kinh thủ thái-âm (phế) thiếu-âm (tâm) kỵ lửa, chủ phong
nhiệt ngoài da, và bệnh cốt-chưng lao nhiệt, trẻ con sang độc, kinh phong
nóng dữ, phá huyết chỉ bệnh kiết-lỵ làm an được hạ khí, khỏi bệnh động-
kinh, bệnh hoắc loạn, nhẹ đầu sáng mắt, khai khiếu, kiêm chữa chó cắn mèo
cắn ong đốt và nọc sâu độc, chủ bệnh thương-hàn lưỡi trắng tán nhỏ hòa với
mật bôi khỏi, uống nhiều thì tổn hại tâm, can, dùng lâu thì tiết (làm thoát