(Tham-khảo) : bản chất trắng, hay dùng làm thuốc liễm những ung nhọt
và nốt đậu, nên tên bạch-liễm, lại còn tên là bạch-thảo, bạch-căn, thỏ-hạch,
côn-luân.
(Bản-thảo) : tên miêu-nhi-noãn (trứng con mèo).
(Hòa-hán) : tên là kính-thảo, bạch-liễm sản ở đông-giang, Bác-la tỉnh
Quảng-đông, thuộc loại mộc nhỏ bò rạp ở trong rừng, tháng 2 những củ còn
sót nẩy mầm, cây dài 3, 4 thước gốc tựa cây thiên-môn sắc tía và đỏ, lá tựa
lá dâu nhỏ, mỗi cuống lá có lá quăn như dâu, lá ra rất rậm mọc xen nhau, tầu
lá xòe như áo-tơi, sắc xanh lục, thành phần một cành có 5, 6 lá con, người ta
hay dùng để nấu cho bò ăn, đầu cành có 5 lá, mùa hạ cuống lá nẩy hoa con 5
cánh sắc vàng nhạt, thành từng chùm, mỗi gốc có đến 5, 6 cây mọc xen
nhau, mỗi cây có đến mười củ cuộn chung quanh gốc cây tựa trứng gà mà
hơi dài hơn, vỏ sắc đỏ hơi đen, trong củ trắng tựa bạch-thược (không giống
bạch-chỉ) còn một giống nữa là xích-liễm, bên trong củ đỏ tía, công-dụng
cũng như bạch-liễm. Tháng 7 thì có quả sắc tía thâm lúc chín thì trắng. Tính
: vị đắng, tính chất thu liễm (người Nhật-bản lấy củ cẩm-chứ giả làm bạch-
liễm) tháng 2, 8 lấy củ phơi nỏ, đắng, bình, không độc. Chủ : làm tan khí
kết, tà hỏa, dùng chữa mụn nhọt ung thư, tan chỗ đau và dẹp chỗ sưng, trừ
được nóng, trị trong mắt đỏ, trẻ con động-kinh, lại chữa bệnh ôn ngược
(nóng chia cơn) chữa đàn bà sưng đau trong âm-môn, và chữa bệnh xích-
đới, bạch-đới, (khí hư ra đỏ và trắng), chữa những hỏa độc. Dùng từ một
đồng cân đến hai đồng. Kỵ : những người tỳ, vị hư hay ung thư đã vỡ mủ
rồi, cùng người không có thực hỏa nhiệt độc (nóng thực) thì không nên
dùng. Phản ô-đầu hợp đại-dã làm xứ.
(Nhập-môn sang loại) : bạch-liễm chủ ung thư, bình, độc, ở mụn nhọt,
bệnh tràng-nhạc, trị lở, sâu ăn, bệnh rò. Lại chữa bị ngã, bị đòn đau, sưng bị
thương chảy máu như dao, gậy, nỏ, bị bỏng lửa, nước, dầu, chủ làm tan chỗ
kết, chỉ chỗ đau, mau mọc da non và sinh thịt mới, bạch-cập, bạch-liễm, hay
đi đôi chữa ung thư, mụn nhọt, hàn miệng vít chỗ thủng.
21. Bạch-tật-lê
白蒺藜