bạch-vi thuộc loại kinh-niên, cây thẳng đứng cao 1, 2 thước sắc xanh lá mọc
cân đối cuống lá ngắn, lưng và mặt lá có lông trắng, sắc lá xanh đỏ, mùa hạ
kẽ nách mọc hoa sắc tía đen, hoa có từng chùm, quả tựa quả bồ-kết dài 2 tấc
hơn, củ nhỏ sắc trắng hơi vàng, tựa ngưu-tất nhưng nhỏ và ngắn hơn, có loại
thổ bạch-vi, hay giả, bạch-vi, thì thoi lớn hơn và cứng sắc ít vàng, loại thực
bạch-vi thì củ vàng hơi trắng chất mềm dẻo, gặp lại được, còn loại nữa sắc
trắng hơi vàng, chất cứng bẻ gẫy ngay, đó là bạch-tiền, hai thứ công-dụng
khác nhau, người dùng phải nhận xét cẩn thận. Chế : tháng 3, 8 lấy củ phơi
âm-khô, ngâm nước gạo nếp một đêm, cắt bỏ râu, thái nhỏ trên thớt bằng gỗ,
hòe, nấu từ giờ tỵ đến giờ thân phơi khô để dùng. Hay lấy rượu rửa thái nhỏ
dùng. Tính : đắng, mặn, bình không độc. Chủ : dùng làm thuốc giải nhiệt,
tả nhiệt huyết, trị bệnh xích-lâm (rỉ nước tiểu đỏ) tất cả các bệnh thuộc về
hư-nhiệt không kể nguyên nhân tại làm sao, thuốc này đều chữa được cả, lại
trị máu nóng, xương nóng (cốt chưng) làm yên lặng rong sạch mạch máu
thuốc bổ máy tuần-hoàn, máy tiêu-hóa, trị chứng phong bạo bệnh, người
nóng bất tỉnh nhân sự, tà khí mạnh làm mê-cuồng, nóng rét đau nhức bệnh
ôn-ngược (sốt rét phân cơn nóng) chữa lậu nhiệt và hạ thủy-khí lợi âm-khí,
làm thêm-tinh khí. Kỵ : người không phải nhiệt huyết hay chứng hàn mà bị
tiện hoạt (nước tiểu tự nhiên ra) và dương-khí vượt ra ngoài thì không được
dùng, ghét hoàng-kỳ đại-kích, can-khương, đại-tảo, can-tất, sơn-thù.
(Nhập-môn phong-loại) : trị bách tà quỷ mị làm cho người ta điên
cuồng ngộ hoặc trị chứng thương đau chảy nước mãi không thôi.
26. Bạch-tiên-bì
蘚皮皮
Loại này là vỏ cây, sắc trắng, ngửi gây tanh như mùi con dê, lại có tên
là bạch-dương-tiên, bạch-tiên hay sản ở quãng đồng ruộng núi sông hang hố,
cây bạch tiên cao hơn hai thước, dưới thuộc loại mộc, lá có tầu xòe như lông
chim, lá nhỏ hình trứng ngược ngoài to trong bé, bên cạnh có răng cưa nhỏ,
lá non ăn được mùa hạ có hoa nhỏ từng chùm, sắc hơi trắng hoặc đỏ nhạt
hay tía lại có hoa trắng mà ngấn đỏ trông tựa hoa thục-quỳ, quả chồng chất
như hạt tiêu, củ tựa tiểu-mạn-thanh, vỏ vàng trắng mà lõi cứng chắc, cây này