(Tham-khảo) (Hòa-hán) : có tên là bạch-nga-mi-đậu và tuyết-mi-đồng-
khí, loại này trước sản ở Giang-tô hiện nay Việt-nam, Nam-dương, Mã-lai,
Xiêm-la đều có giồng được cả. Hột trắng và tròn thì tốt, hột vàng và nhỏ thì
không làm thuốc được. Cây đậu ván trắng giống dây leo giồng năm một,
mùa xuân gieo hạt cây leo rất dài lá tựa cát-căn, 3 lá chung một cuống, kẽ lá
ra hoa sắc trắng, và hơi tía, hoa trông như con bướm hay cái mũ, hoa có
chùm, quả tựa bồ-kết, cong như câu liêm, dài vài tấc, trong có hột tròn, hoa
trắng, đậu trắng, là bạch-biển-đậu tính hơi ôn, hoa tía hạt sắc nâu hay đen là
thước-biển-đậu tính hơi lạnh, quả non lấy xào nấu ăn, quả già thì làm thuốc,
sau tiết bạch-lộ thì quả mới tốt. Chế : Lấy hạt đậu già cả vỏ sao chín hay
ngâm nước tuốt vỏ, tùy cách sử dụng, tính ngọt, hơi ôn, không độc. Chủ :
bổ tì, chỉ tả và kiết lỵ, hóa thấp khí, trị bệnh bạch-trọc-đới-hạ, trị hoắc-loạn
đau bụng và giải chất độc trong rượu.
(Nhập-môn thấp-loại) : hình lệch không tròn nên gọi là biển-đậu có hai
thứ trắng và đỏ, loại trắng bổ tì, vị và năm tạng, chủ hành phong khí giải độc
ở cây cỏ, trị nọc độc, loài cá hà-đồn (cá độc), hoa chữa đàn bà khí hư trắng
và đỏ, phơi khô tán nhỏ, uống thang bằng nước gạo, lá chữa bệnh hoắc-loạn,
thổ và đi tả, chuyển gân co quắp, giã sống vắt nước chế tị dấm uống, lại
chữa rắn cắn và sâu độc cắn, uống nước vả đắp bã chỗ bị thương. Nấu với
dấm trị bệnh hòn cục trong bụng, người bị bệnh lãnh khí, và bệnh có ngoại
cảm phong tà và bệnh thương-hàn hay sốt rét nóng lạnh thì phải kiêng.
29. Bạch-phụ-tử
白附子
(Tham-khảo) : giống phụ-tử mà trắng nên đặt tên, thực không phải là
loài phụ-tử, mà tính chất và chủ trị cũng khác nhau.
(Hòa-hán) : tên là bạch-ba-quản, lại tên là bạch-nhục, sản ở Vũ-châu
Hà-nam, bạch-phụ-tử sinh ở đất cát ẩm ướt, thân cây mọc thẳng không có
cành, trông tựa cỏ đuôi-chuột, gốc có củ, củ cái nhỏ như củ ô-đầu, dài hơn
một tấc, lúc khô có nét nhăn, có từng đốt một, tháng ba lấy củ phơi khô. Chế
: vùi gio nóng cho chín, hay lấy gio nguội đắp bọc rồi nướng chín, đập vỡ
mà dùng. Tính : ngọt, cay, đại ôn, hơi độc. Chủ : đuổi khí hàn thấp, trừ bỏ