mộng, mắt lồi thịt, chữa lưỡi mọc mụn, răng lợi đau sưng chảy máu, lâu năm
vỡ nát, chữa phong độc đau cổ họng, tim, phổi, nóng bức, buồn phiền, cảm
phong, đờm dãi tắc nghẹt, chủ chữa tả lỵ, lại trị rắn cắn, chó ác cắn, gián,
mối cắn bị thương, giải chất độc ở dãi lừa, mồ hôi ngựa. Thuốc này vốn để
trừ nhiệt ở xương tủy, nhưng nếu uống nhiều lại thương cốt, hay làm lui
nước tiểu, để tiêu đờm, nhưng uống nhiều thì lại thương tâm và phế. Phàn-
thạch sản ở Tân-châu thì tốt (nhưng sức sản-xuất được rất ít, không đủ dùng)
chữa đau răng và tê họng, lấy bông bọc phèn sống ngậm, hay nhét vào chỗ
đau khỏi ngay. Phèn xanh cũng chữa ung nhọt, bệnh yết-hầu, và mồm răng,
lại chủ ức nén can-khí và giúp cho tì. Phèn vàng dùng chữa mụn nhột mọc
da non và để nhuộm da. Phèn đen tên gọi là tạo-phàn, chữa cam, và thuốc
nhuộm râu tóc. Phèn đỏ tức là thạch-đởm, vốn nó sắc xanh, nhưng nướng đi
thì biến đỏ, loại này ngày nay rất hiếm.
(Tức-phàn-tán) : một con cá diếc bỏ ruột nhét đầy phàn-thạch, lấy
miếng ngói mới nung đỏ để cá lên, kỳ cho khô đét thực già, lấy lông gà quét
lấy thuốc bôi, chữa bệnh trĩ, bệnh lậu lâu ngày không khỏi.
(Đông-y) : tính mát vị chát và chua, không độc, chủ làm tiêu huyết ứ
chữa khỏi kiết lỵ trừ âm-trùng (sâu ăn chỗ hiểm) và bệnh ghẻ lở bệnh rò lâu
năm không khỏi.
38. Bạch-giới-tử
白芥子
(Lãn-ông) : ta gọi là hạt cải bẹ, tính cay, ôn, lợi, không độc. Chủ làm
tiêu đờm, làm xuôi khí, chữa bệnh ho lao, bệnh cước-khí (chân sưng đau)
phong-thấp đau nhức.
(Tham-khảo) : thuộc loại rau ăn, hột trắng và lớn, lại có tên là hồ-giới,
và thục-giới, bạch-giới vốn sản ở miền bắc Chương-gia-khẩu, ngày nay lưu
hành chỗ nào cũng có, cây cải tròn, lá mọc so le chen nhau, ôm lấy thân cây,
nụ hoa trông như cái chén 5 cánh xòe ra, có nụ đực, quả hơi đỏ, hạt trắng và
vàng, cuối xuân sang hạ lấy hạt đãi sạch phơi khô. Tính : cay, ôn không độc.
Làm lợi khí khai đờm, thông kinh-lạc, chữa sưng đau và chỉ-hãn, chữa màng