trừ khỏi Đạo luật Chứng khoán năm 1933 và Đạo luật về Công ty Đầu tư
năm 1940, giới hạn hoạt động liên quan đến đòn bẩy và hợp đồng bán
khống của các quỹ tương hỗ và các ngân hàng đầu tư. (TG)
Xem nghiên cứu kinh điển của Fritz Stern, Gold and Iron:
Bismarck, Bleichroder and the Building of the German Empire (Vàng và
sắt: Bismarck, Bleichroder và việc xây dựng đế chế Đức) (Harmondsworth,
1987).
George Soros, The Alchemy of Finance: Reading the Mind of the
Market (Giả kim thuật tài chính: Hiểu suy nghĩ của thị trường) (New York,
1987), tr. 27-30.
Robert Slater, Soros: The Life, Times and Trading Secrets of the
World's Greatest Investor (Soros: Cuộc đời, thời đại và những bí mật kinh
doanh của nhà đầu tư vĩ đại nhất thế giới) (New York, 1996), tr. 48-49.
George Soros, The New Paradigm for Financial Markets: The
Credit Crash of 2008 and What It Means (Mô hình mới cho các thị trường
tài chính: Vụ sụp đổ tín dụng năm 2008 và ý nghĩa của nó) (New York,
2008), tr. X.
Về kỹ thuật, theo ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ, bán
khống (short sale) là “bất kỳ việc bán một chứng khoán nào mà người bán
không sở hữu, hoặc bất kỳ việc bán nào được hoàn thành bằng cách giao
một chứng khoán mà người bán vay, hoặc vay bằng tài khoản của người
bán”. (TG)
Slater, Soros, tr. 78.
Như trên, tr. 105,107 trở đi.
Như trên, tr. 172.
Như trên, tr. 177,182,188.
Như trên, tr. 10.
Như trên, tr. 159.
Nicholas Dunbar, Inventing Money: The Story of Long-Term
Capital Management and the Legends Behind It (Tạo ra tiền: Câu chuyện
Quản lý Vốn Dài hạn và những truyền thuyết đằng sau) (New York, 2000),
tr. 92.