họ không đưa ra được hành động kịp thời và cuối cùng kết quả là tình trạng giảm
phát. Cục Dự trữ Liên bang cũng có cùng mối lo lắng trong 18 tháng qua, đặc biệt là
khi giá hàng hóa tăng vọt. Lo sợ lạm phát tăng cao hơn đã gây nên một cuộc tranh
luận quyết liệt, cả giữa các thành viên của Fed và các thành viên bên ngoài. Chủ tịch
Cục Dự trữ Liên bang Ben Bernanke có xu hướng ủng hộ hành động trong cuộc
tranh luận này, ông muốn nhanh chóng cắt giảm lãi suất, một phần là do ông đã nhận
thấy căn nguyên dẫn đến những sai lầm của Nhật Bản.
. Nguyên văn là “the roaring 20s”
. Tôi sử dụng nhiều nguồn tư liệu để bàn về giai đoạn 1920-1930 này. Trong
đó có Ai cũng phải tự lo cho mình (Devil take the hindmost) của Edward Chancellor
(Plume, 2000), một cuốn sách viết kỹ và sinh động. Một nguồn đáng đọc nữa là cuộc
phỏng vấn Sự lên xuống của CNTB: Ben Bernanke nói về Đại suy thoái và Đại lạm
phát (The ups and downs of capitalism: Ben Bernanke of Great Depression and
Great Inflation) với lời giới thiệu của Brian Snowdon, tạp chí World Economics
Vol.3 No.2, tháng 4-6/2002, trang 125-170. Một phương pháp chi tiết, mang tính
thống kê cao được tìm thấy trong Các cuộc suy thoái lớn: nước Anh và thề giới
1920-1995 (Major recessions: Britain and the world 1920-1995), tác giả Christopher
Dow, NXB Đại học Oxford, 1998. Một nguồn nữa là cuốn Phải chăng các yếu tố
tiền tệ gây ra Đại Suy thoái? (Did monetary forces cause the Great depression?) của
Peter Temon, Norton, 1976.
. Jim Potter, Nền kinh tế Mỹ giữa các cuộc Thế chiến (The American economy
between the world wars), Macmillan, 1974, trang 91.
. Consumer expenditure deflator
. J.M. Keynes, Những hậu quả kinh tế của ông Churchill (The economic
consequences of Mr. Churchill), trích trong Essays in Persuasion, 1931.
. Milton Friedman và Anna Schwartz, Lịch sử tiền tệ Mỹ 1857-1960 (A
monetary history of the United States 1857-1960), NXB Đại học Princeton, 1963.
. Ellen R. McGrattan và Edward C. Prescott, Thị trường chứng khoán 1929:
Irving Fisher đã đúng (The 1929 stock market: Irving Fisher was right), Ngân hàng
dự trữ Minneapolis, Nghiên cứu số 294, 2003.