PHẦN III: DỊCH ĐẠO ĐỨC KINH
THIÊN THƯỢNG
1
道可道,⾮常道;名可名,⾮常名。
無,名天地之始;有,名萬物之母。
故常無,欲以觀其妙;常有,欲以觀其徼。
此兩者,同出⽽異名。同謂之⽞。⽞之又⽞。衆妙之⾨。
Đạo khả đạo, phi thường đạo; danh khả danh, phi thường danh.
Vô, danh thiên địa chi thủy; hữu, danh vạn vật chi mẫu.
Cố thường vô, dục dĩ quan kì diệu; thường hữu, dục dĩ quan kì kiếu.
Thử lưỡng giả, đồng xuất nhi dị danh. Đồng vị chi huyền. Huyền chi hựu
huyền, chúng diệu chi môn.
Đạo mà có thể diễn tả được thì không phải là đạo vĩnh cửu bất biến; tên mà
có thể đặt ra để gọi nó [đạo] thì không phải là tên vĩnh cửu bất biến.
“Không”, là gọi cái bản thủy của trời đất; “Có” là gọi mẹ sinh ra muôn vật.
Cho nên, tự thường đặt vào chỗ “không” là để xét cái thể vi diệu của nó
[đạo]; tự thường đặt vào chỗ “có” là để xét cái [dụng] vô biên của nó.