天⾧地久。天地所以能⾧且久者,以其不⾃⽣,故能⾧⽣。
是以聖⼈後其⾝⽽⾝先,外其⾝⽽⾝存。⾮以其無私耶?故能成其
私。
Thiên trường địa cửu. Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ kì bất tự
sinh, cố năng trường sinh.
Thị dĩ thánh nhân hậu kì thân nhi thân tiên, ngoại kì thân nhi thân tồn. Phi dĩ
kì vô tư dả
? Cố năng thành kì tư.
Trời đất trường cửu. Sở dĩ trời đất trường cửu được là vì không sống riêng
cho mình, nên mới trường sinh được.
Vì vậy thánh nhân đặt thân mình ở sau mà thân lại được ở trước, đặt thân
mình ra ngoài mà thân mới còn được. Như vậy chẳng phải vì thánh nhân
không tự tư mà thành được việc riêng của mình ư?
Có nhà dịch bất tự sinh (câu đầu) là không có đời sống riêng. Trời đất không
có đời sống riêng vì đời sống của trời đất là đời sống của vạn vật trong vũ
trụ, đời sống của đạo, mà đạo thì vĩnh cửu. Không có đời sống riêng với
không sống riêng cho mình, nghĩa cũng như nhau.
Chương này diễn một qui tắc xử thế quan trọng của Lão tử: quy tắc khiêm,
nhu mà sau này chúng ta còn gặp nhiều lần nữa. “Hậu kỳ thân” là khiêm;
“ngoại kỳ thân” là nhu, vì không tranh với ai. “Đặt thân mình ra ngoài mà
thân mới còn được” nghĩa là không nghĩ tới mình, chỉ lo giúp người thì lại có
lợi cho mình.
8
上善若⽔。⽔善利萬物⽽不爭,處眾⼈之所惡,故幾於道。