yêu vạn vật mà có sự suy tính, phân biệt. Sáu chữ “đại đạo phế, hữu nhân
nghĩa”, nghĩa cũng như câu đầu chương 38: “Thất đạo nhi hậu đức, thất đức
nhi nhậu nhân, thất nhân nhi hậu nghĩa”.
19
絕聖棄智,民利百倍;絕仁棄義,民復孝慈;絕巧棄利,盜賊無有。
此三者以爲⽂不⾜,故令有所屬:⾒素抱樸,少思寡欲。
Tuyệt thánh khí trí, dân lợi bách bội; tuyệt nhân khí nghĩa, dân phục hiếu từ;
tuyệt xảo khí lợi, đạo tặc vô hữu.
Thử tam giả dĩ vi văn bất túc, cố linh hữu sở thuộc
: hiện tố bão phác,
thiểu tư quả dục.
Dứt thánh (thánh hiểu theo quan niệm Khổng, Mặc) bỏ trí, dân lợi gấp trăm;
dứt nhân bỏ nghĩa, dân lại hiếu từ; dứt [trí] xảo bỏ lợi, không có trộm giặc.
Ba cái đó (thánh trí, nhân nghĩa, xảo lợi) vì là cái văn vẻ (trang sức bề
ngoài) không đủ (để trị dân) cho nên (phải bỏ mà) khiến cho dân qui (hoặc
chuyên chú) về điều này: ngoài thì biểu hiện sự mộc mạc, trong thì giữ sự
chất phác, giảm tư tâm, bớt dục vọng.
Trong câu nhì, chữ văn trái với chữ phác. Bỏ ba cái “văn” đó mới chỉ là tiêu
cực; phải mộc mạc, chất phác, giảm tư tâm, bớt dục mới là tích cực.
20
絕學無憂。唯之與阿,相去幾何?善之與惡,相去若何?⼈之所畏,
不可不畏。荒兮其未央哉!
眾⼈熙熙,如享太牢,如春登臺;我獨泊兮其未兆
,如嬰兒之未