với người, không tranh nên không oán. Giữ như vậy để làm chứng tích với
nhau, chứ không cố bắt buộc bên kia phải thủ tín, phải trả mình.
Chữ triệt vốn trỏ một thứ thuế ruộng ở đời Chu. Ở đây triệt có nghĩa là đòi,
thu tiền của người kí khế ước với mình.
Đại ý chương này là dùng đức mà trị dân, đừng gây oán.
80
⼩國寡民,使有什伯之器⽽不⽤,使民重死⽽不遠徙
。雖有⾈
輿,無所乘之;雖有甲兵,無所陳之。使⼈復結繩⽽⽤之。⽢其⾷,
美其服,安其居,樂其俗。鄰國相望,雞⽝之聲相聞,民⾄⽼死不相
往來。
Tiểu quốc quả dân, sử hữu thập bách chi khí nhi bất dụng, sử dân trọng tử
nhi bất viễn tỉ. Tuy hữu chu dư, vô sở thừa chi; tuy hữu giáp binh, vô sở trần
chi. Sử dân phục kết thằng nhi dụng chi. Cam kì thực, mĩ kì phục, an kì cư,
lạc kì tục. Lân quốc tương vọng, kê khuyển chi thanh tương văn, dân chí lão
tử bất tương vãng lai.
Nước nhỏ, dân ít, dù có khí cụ gấp chục gấp trăm sức người cũng không
dùng đến. Ai nấy đều coi sự chết là hệ trọng nên không đi đâu xa. Có thuyền,
xe mà không ngồi, có binh khí mà không bày. [Bỏ hết văn tự] bắt dân dùng
lại lối thắt dây thời thượng cổ. Thức ăn đạm bạc mà thấy ngon, quần áo tầm
thường mà cho là đẹp, nhà ở thô sơ mà thích, phong tục giản phác mà lấy
làm vui (nghĩa là chỉ lo ăn no, mặc ấm, ở yên, sống vui, ghét xa xỉ). Các
nước láng giềng gần gũi có thể trông thấy nhau, nước này nghe được tiếng
gà tiếng chó ở nước kia, mà nhân dân các nước ấy đến già chết cũng không
qua lại với nhau.