NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ NHÂN LOẠI - Trang 703

[←65]

Trích Busbecq, O.G:

Exclamatio, sive de Re Militari contra Turcam instituenda Consilium

(NXB Leyden, 1633), trang 439.

[←66]

Thuyết ưu sinh (eugenics): cải thiện gien bằng cách kiểm soát gien nào được truyền lại cho

thế hệ sau, nhờ đó giữ cho một giai cấp nào đó trong xã hội hay một dân tộc nào đó được “thuần

khiết”, “thượng đẳng”, “tốt hơn”. Thuyết ưu sinh rất nổi tiếng vào những thập niên đầu thế kỷ 20.

Vào giữa thế kỷ 20 thuyết ưu sinh không còn phổ biến do dính dáng tới Đức Quốc xã (dùng để bào

chữa cho những hành động lạm dụng của Phát-xít như “rửa sạch chủng tộc”, tiêu diệt các nhóm dân

tộc “không mong muốn”). Bên cạnh những chính sách can thiệp thô bạo vào việc sinh nở mà hiện

nay đã không còn được áp dụng (giết trẻ sơ sinh của những người bị cho là có gen xấu…), nó cũng

có một số điểm được cho là hợp lý và vẫn còn tồn tại trong quan điểm của một số người hiện nay

(một số người bệnh không nên có con do bệnh có tính di truyền cao như bệnh thần kinh…). Do có

thể được hiểu theo nghĩa rất rộng nên một số hành vi như sau có thể được cho là theo thuyết ưu sinh:

Lý Quang Diệu có lần đã khuyến khích nam giới Singapore kết hôn với phụ nữ thuộc thành phần học

thức hay khuyến khích các bà mẹ học thức có nhiều con hơn; gia đình Rothschild được cho là ủng hộ

hôn nhân cận huyết; v.v…

Việc thực hiện thuyết ưu sinh có thể bao gồm những xâm phạm đời sống riêng tư, xâm phạm quyền

được sống, được lập gia đình và quyền tự do, tất cả những xâm phạm này ngày nay đều được xếp

vào những xâm phạm về nhân quyền. Việc thực hiện những mặt tiêu cực của thuyết ưu sinh ngày nay

đều được liệt vào tội diệt chủng quốc tế, theo Công ước về Ngăn ngừa và Trừng phạt tội Diệt chủng.

(chú thích của người làm ebook, nguồn: internet)

[←67]

Trích Plutarch:

Lycurgus, ch. XV.

[←68]

Trích Aristotle:

Chính trị, 1333B-1334A.

[←69]

Thucydides, Cuốn I, tr. 17; Herodotus, Cuốn VI, tr. 98.

[←70]

Trong nhân chủng học, Homo Faber (working man, man the maker): con người lao động;

Homo Sapiens (wise man, knowing man): người thông thái; Homo Pictor (depicting man, man of the

artist): con người nghệ thuật. (chú thích của người làm ebook)

[←71]

Carr-Saunders, A.M:

Vấn đề dân số, tr. 116-7.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.