NGHIỆP ĐẾ VƯƠNG - Trang 7

Tôi cố ý ngẩng cao đầu, bắt chước bộ dạng nhướng mày của ca ca, cười

cười liếc sang, để mặc cho huynh ấy tùy ý nhận xét.

“Nụ cười đẹp này, đôi mắt đẹp này… Thực là thạc nhân* hiếm gặp”. Ca

ca trưng ra vẻ phong lưu, cao giọng ngâm vang, từ đôi con ngươi đen lộ ra
ý cười cổ quái.

*Thạc nhân: Một bài kinh thi thời Chu của Khổng Tử, dùng ở đây ý chỉ

người đẹp.

Tôi mím môi không nói, con ngươi chuyển động, nhìn huynh ấy từ trên

xuống dưới, thật muốn xem hôm nay lại muốn giở trò gì nữa.

Ca ca gõ chiếc quạt lông trong lòng bàn tay, tiếp tục ngâm nga, “Tề hầu

chi tử, vệ hầu chi thê, đông cung chi muội, hình hầu chi di, đàm công*…”.

Hai chữ “duy tư*” phía sau còn chưa kịp nói ra, tôi đã với tay giằng lấy

chiếc quạt lông, hung hăng đánh một cái thật mạnh.

*Phần lời nói của nhân vật là trích đoạn từ bài Thạc nhân 1, ý chỉ đến

thân phận tôn quý.

碩人其頎, 衣錦褧衣。 齊侯之子, 衛侯之妻, 東

宮之妹。 邢侯之姨, 譚公維私。Nguyên văn: Thạc nhân kỳ kỳ Ý cẩm
kỉnh y, Tề hầu chi tử Vệ hầu chi thê, Đông cung chi muội. Hình hầu chi di,
Đàm công duy tư. Chú giải của Chu Hy: thạc nhân: người đẹp, chỉ nàng
Trang Khương. kỳ: dáng trưởng thành. cầm: áo gấm có vân. kỉnh: áo đơn.
Mặc áo gầm rồi phủ một lớp áo đơn mỏng ở ngoài vì vân gấm quá loè loẹt,
phải phũ thêm cho bớt rực rỡ. đông cung: cung của thái tử ở phía đông, tức
là thái tử Đắc Thần nước Tề. Nêu lên mối liến hệ với thái tử mà nói là cùng
một mẹ, nói nàng sinh ra ở nơi tôn quý. muội: người em gái sinh sau mình.
di: dì, em gái vợ mình. tư: dượng, chồng của chị em gái mình. Hình hầu,
Đàm công: vua nước Hình, nước Đàm đều là chồng của chị em Trang
Khương, ấy là nói chung lẫn nhau vậy. Con gái của chư hầu thì gả cho chư
hầu thì bậc tôn quý đều đồng nhau. Truyện Xuân Thu nói rằng: nàng Trang

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.