7. HƯ (thiếu trống):
Cử chi trì đại, án chi tùng,
Mạch trạng vô nhai loại cốc không.
Mạc bả khâu hư vi nhất lệ.
Khâu lai phù đại thị từ thông.
Tạm dịch:
Nhớm lên thì có đè xuống thì không,
Hư tượng rõ ràng phải phát minh,
Đừng lẫn Khâu, Hư làm một loại,
Khâu thì to nổi bộng như hành.
Mạch Hư là huyết khí đều kém, thường thấy ở người bệnh lâu, ốm yếu nhiều hơn.
8. THIỆT (thừa, đầy, đặc):
Phù Trầm giai đắc đại nhi trường,
Ứng chỉ vô hư bức bức cường,
Nhiệt uẩn tam tiêu thành tráng hỏa,
Thông trường phát hạn thỉ an khương.
Tạm dịch:
Xuống lên đều thấy rõ mà dài,
Chạm ngón rõ ràng mạnh lắm thay.
Nóng chứa Tam Tiêu thành lửa dữ,
Thông Ruột phát hạn mới an bài.
Nội Kinh nói: “Tà khí thạnh thì thiệt”. Đại phàm những bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn bệnh thế đương
tăng, rất dễ phát hiện mạch thiệt vì lúc đó là vi trùng bệnh cùng với máu tranh nhau.
9. TRƯỜNG (dài):
Quá ư bổn vị mạch danh trường,
Huyền tắc phi nhiên đản mãn trưng.
Huyền mạch dữ trường tranh giảo viễn,
Lương công xích đô tự năng lương.