phá miệng rất dễ phát sanh hiện tượng mạch này.
19. NHỤ (mềm):
Phù vi nhụ tế tri vi nhụ,
Trầm tế nhi nhu tác nhược trì.
Vi tắc phù vi như dục tuyệt,
Tế lai trầm tế cận ư vi.
Tạm dịch:
Mạch Nhụ nhỏ nổi mà mềm,
Nhược thì chìm lỉm, nhỏ mềm khác xa.
Vi thì muốn mất kia mà,
Tế thì chìm nhỏ, nhận ra không lầm.
Nếu bệnh Ung Thư mà hiện mạch này, tức là bệnh có hơn một năm rồi. Những người thiếu máu thể
nhược thường thấy mạch này.
20. NHƯỢC (yếu):
Nhược lai vô nhược án chi nhu.
Nhứt tế nhi trầm bất kiến phù.
Dương hảm nhập âm tinh huyết nhược,
Bạch đầu du khả thiếu niên sầu.
Tạm dịch:
Thể mạch vô lực thấy quá mềm,
Vừa nhỏ vừa mềm lại vừa chìm,
Dương hảm vào âm tinh huyết yếu,
Thiếu niên mà thấy đáo huỳnh tuyền.
Mạch Lý Cầu Chơn có nói: “Chìm, nhỏ, mềm, yếu nhớm tay lên như không, đè xuống kỹ mới thấy”.
Mạch này thường hiện ở trường hợp nhiệt độ xuống thấp, tạng Tim suy nhược hư thoát vậy.
21. TÁN (tan):
Tán tợ dương hoa tán mạn phi,
Khứ lai vô định chi nam tề.
Sản vi sanh triệu, thai vi trụy,