TAM QUỐC CHÍ - NGÔ CHÍ - Trang 240

[ CHÚ THÍCH ]

(1)

Mạnh Thường Quân: tên là Điền Văn (

田 文 ), người nước Tề thời

Chiến quốc, nối tước cha là Điền Anhđược phong ở ấp Tiết, đặt hiệu là
Mạnh Thường Quân, tính hào hiệp rộng rãi, trong nhà nuôi mấy nghìn tân
khách, nổi tiếng chư hầu.

(2)

Lưu Hi: Lưu Hi tự Thành Quốc, người quận Bắc Hải, giữa những

năm Kiến An thời Hiến Đế của nhà Hán tránh nạn đến Giao Châu, viết
sách Thích danh, Mạnh Tử chú

(3)

Miền tây: tức nước Thục ở phía tây.

(4)

Có ‘chó’ là ‘độc’, không có ‘chó’ là ‘thục’, ‘mắt’ ngang ‘thân’ uốn,

‘trùng’ vào trong bụng”: chữ thục (

) là tên nước Thục, gồm chữ mục

(

) nằm ngang và chữ trùng () ở trong chữ bao () . Thêm chữ khuyển

(

) thì thành chữ độc () nghĩa là một loài vượn lớn.

(5)

Không ‘miệng’ là ‘trời’, có miệng là ‘ngô’: chữ ngô (

) là tên nước

Ngô, gồm chữ khẩu (

) ở trên và chữ thiên () ở dưới. Bỏ chữ khẩu thì

thành chữ thiên (

) nghĩa là là trời vậy. Còn viết là ngô () gồm chữ

khẩu (

) ở trên và chữ thỉ () ở dưới.

(6)

Triệu Đà nổi dậy ở Phiên Ngu: Triệu Đà là người huyện Chân Định,

thời Tần làm Nam Hải Úy. Lúc nhà Tần diệt, liền đem quân đánh chiếm cả
quận Quế Lâm, Tượng quận, tự lập làm Nam Việt Vương, đóng đô ở Phiên
Ngu, truyền nước năm đời chín mươi ba năm thì bị Vũ Đế của nhà Hán
đánh diệt, chia nước lập ra chín quận.

(7)

Quận Châu Quan: vốn tên là quận Hợp Phố, năm Hoàng Vũ thứ bảy

thời Tôn Quyền đổi tên là quận Châu Quan vậy.

(8)

Tóc búi chân trần, đầu quấn cúc trái: tức tục búi tóc, đi chân trần,

đầu quấn khăn, cài cúc áo bên trái, là tục của người Giao Châu thời xưa.

(9)

Ngày xưa Khổng Tử mắc bệnh, mượn lời nói về việc cưỡi bè vượt

biển, Quý Do dẫu vui nhưng không biết lấy gỗ ở đâu làm làm bè: ngày xưa
Khổng Tử buồn bực vì đạo pháp của mình không được tin dùng, muốn vượt

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.