2. Tiếng Hy Lạp Axia, giá trị.
3. Nghĩa là bổn phận / nhiệm vụ / điều thích hợp để làm.
4. Đó là oikéiosis: bảo toàn sinh mệnh, dưỡng sinh.
5. Khái niệm chung về Chí Thiện dần dần phác thảo ra trong tâm hồn.
6. Homologia (Hoà điệu): Sự phù hợp của những hành động với tự nhiên.
* Câu này có vẻ tối nghĩa và mâu thuẫn vì, hoặc là tác giả còn lúng túng trong
việc diễn đạt cho sáng sủa rõ ràng điều mình muốn nói, hoặc là do tác giả lập ý
quá cao sâu, khiến người biên dịch không thấu triệt hoàn toàn. Vậy nên chúng tôi
chua thêm câu nguyên văn tiếng Pháp bên cạnh để độc giả tiện đối chiếu và tham
khảo (P.Q.Đ)
Điều thiện và đức hạnh
Ba nghĩa của từ "thiện" (le bien) - đức hạnh, thiện hạnh, thiện nhân (la vertu, le
bienfait, le sage) có một nguồn gốc và một ý nghĩa vật lý.
Nói, theo một nghĩa đầu, rằng thiện là một đức hạnh, là làm cho thiện thành một
cơ thể (un corps) hay một thực tại vật chất. Những hữu thể thực sự là tác nhân và
thụ nhân (l’agent et le patient) nghĩa là những cơ thể. Vậy mà, cũng như khoa học
là một hệ thống làm thành cơ thể và là cơ thể (la science est un système qui fait
corps et est corps), đức hạnh có tính cơ thể (corporelle). Trái lại những hành động
tốt và hữu ích - những thiện hạnh - đáp ứng ý nghĩa thứ nhì của ý niệm điều thiện,
không phải là những cơ thể, mà là những biến cách (modifications), những thuộc
tính (attributs) hay những cách thế hiện hữu(manières d’être) của các cơ thể
này.Đó là lý do tại sao những điều thiện được tạo ra bởi đức hạnh chỉ là những
thuộc tính phi cơ thể (des attributs incorporels) và những biểu hiện của nó. Chính
qua tác nhân, thiện nhân, thực tại vật chất, mà đức hạnh được diễn tả thành những
tuỳ thể (acácidents).
Do chính chỗ đó, chúng ta hiểu theo cách hồi cố tại sao những điều đáng ưa
chuộng, những điều phù hợp để làm, và những bổn phận chỉ là những thứ trung
tính. Như mọi hành động, hành động nào do phương châm chỉ định không có