- Ảo: “Dối giả, làm giả mê hoặc người” - như CungOán NK: “Tuồng ảo hóa
đã bày ra đấy, Kiếp phù sinh trông thấy mà đaụ - Trăm năm còn có gì đâu,
Chẳng qua một nấm cổ khâu xanh rì!”.
- Huyễn: “Giả mà làm hệt như thực gọi là huyễn". - như một câu trong kinh
Kim Cương (
金剛經) : 一切有爲法如夢幻泡影: “Nhất thiết hữu vi pháp
như mộng huyễn bào ảnh”.
(Một từ khác -
眩 huyễn – bộ mục – hoa mắt)
Ảo tưởng là một nhiễu loạn tri thức, trong khi huyễn tưởng là một sự nhiễu
loạn niềm tin (An illusion is a perceptual disturbance, while a delusion is a
belief disturbance).
Khi Freud nói một tin tưởng là một ảo tưởng, ông nhấn mạnh vào nguồn gốc
hay xuất xứ tâm lý của nó: nó ra đời từ sự thỏa mãn một mong muốn. Vậy
tính cách tâm lý là những gì làm cho một niềm tin là ảo tưởng, là sự xuất
phát của nó từ một mong muốn. Thế nên, theo Freud, tôn giáo, trong đó có
Gót, là một ảo tưởng, vì đến từ mong muốn có một người cha bảo bọc, phát
sinh từ tâm lý trẻ con, đã kéo dài qua tuổi trưởng thành.(Nhưng đến gần đây,
Dawkins - một tác giả hiện đại, đã lên án “Gót là một huyễn tưởng”, theo
nghĩa lừa dối, không thưc và có tác dụng sai lạc, tai hại)
[5] Wish-fulfillment - từ tâm lý - sự thỏa mãn một mong muốn hay sự giải
tỏa một bức xúc tình cảm qua những tiến trình như mơ ngủ, mơ ngày, hay
những triệu chứng thần kinh.
[6] Deist – deism – những người tin có thần linh tối cao (Gót) tạo ra vũ trụ
nhưng rồi bỏ mặc vũ trụ đó.
[7] Gót:
a. Gót và vũ trụ/con người: Nhiều cách nhìn khác nhau:
- Pantheism - Gót là là vũ trụ - là tự thân thiên nhiên (Phiếm thần) -
pantheism, Quan điểm cho Gót đồng nhất với tất cả mỗi sự-vật (God is
identical with everything).
- Panentheism - Gót bao gồm trong tất cả vũ trụ, nhưng không chỉ là vũ trụ,
là phần hồn, bản thế của vũ trụ. Quan điểm cho Gót ở trong tất cả sự-vật
(God is in all things). Spinoza là một người pantheist nổi danh nhất trong