người Anh như Hume và Smith và (ở mức độ thấp hơn) Bentham và các
triết gia nguyên-lí-triệt-để (the philosophical radicals) trong cùng thời kì.
Về tất cả vấn đề này, xem bài luận đầu tiên của tôi trong tác phẩm
Individualism and Economic Order (Chicago: University Press, 1948).
Đối chiếu tác phẩm của ông Tableau général de la Science quy a
pour object l’application du calcul aux Sciences politiques et morales,
oeuvres, ed. Arago (Paris, 1847-49), vol. 1, pp. 539-73.
Ibid., p. 203. Đoạn trích dẫn nổi tiếng trong câu này được đưa vào
thành câu đề dẫn cho cuốn 6, “On the Logic of the Moral Sciences” của tác
phẩm Logic của J. s. Mill.
Lưu ý là kẻ mà phải chịu phần lớn trách nhiệm cho việc hình thành
cái gọi là “cảm giác lịch sử”, nghĩa là thuộc Entwicklungsgedanke [tư
tưởng về sự phát triển – ND] cùng với tất cả các yếu tố siêu hình của nó,
vào cuối thế kỉ XIX cũng chính là kẻ có khả năng diễn thuyết ca tụng sự
phá hủy có chủ ý các tàng thư liên quan đến lịch sử của các dòng họ nổi
tiếng của Pháp. “Ngày hôm nay Lí-Tính đốt cháy hàng vạn tàng thư chứng
thực sự phù hoa của tầng lớp đặc quyền. Những tư liệu liên quan khác vẫn
còn trong các thư viện công cộng hay tư nhân. Chúng cùng cần phải bị
thiêu hủy”.
Sau năm 1803, các ngôn ngữ cổ ít ra đã được khôi phục lại một
phần trong lycées [các trường trung học – ND] của Napoleon.
Cụ thể là nitrat kali (loại bột trắng dùng để làm thuốc súng).
Về sự hình thành và lịch sử của École Polytechnique, xem A.
Fourcy, Histoire de l’École Polytechnique (Paris, 1828); G. Pinet, Histoire
de l’École Polytechnique (Paris, 1887); G.-G. J. Jacobi, “Ueber die Pariser
polytechnische Schule” (Vortrag gehalten am 22, Mai 1835, in der
Physikalisch-okonomischen
Gesellschatt
zu
Koningsberg),
trong
Gesammelte Werke (Berlin, 1891), vol. 6, p. 355; F. Schnabel, Die Anfange
des technischen Hochschulwessens (Stuttgart, 1925); và F. Klein,