Messaline: Người vợ thứ ba của Hoàng đế La Mã Claudius đệ nhất,
nổi tiếng đồi trụy bị giết năm 48.
Macbeth: Vua xứ Scotland. Kịch cùng tên của Shakespeare: Macbeth ám
sát vua Duncan khi vua đang ngủ, phu nhân Macbeth đi vào, lấy ngón tay
nhúng vào máu nạn nhân bôi lên mặt và bàn tay của hai thị vệ, đổ tội cho
hai người này.
De Profondis, tiếng Latinh có nghĩa là “những chiều sâu vực thẳm”
trong bài kinh cầu nguyện cho người chết.
Tức người Do Thái.
Baal (hay Bél hay Bélus Bélial), thần linh xứ Phoenicia.
Éloa: Bài thơ cùng tên của nhà thơ Alfred De Vigny. Trong đó Éloa
là một nữ thần được sinh ra từ giọt nước mắt của Chúa trên thi thể của
Larazus. Nàng bị giết vì tội cố ý dùng tiền chuộc lại Satan và Astarté. Được
dùng để chỉ những nữ thánh theo tà đạo.
Astarté: Nữ thánh Do Thái được tôn vinh vì hiến tế.
Theo dã sử, là một hoàng tử đồi trụy, hèn nhát và yếu ớt, ẻo lả.
Judith: Nữ anh hùng Do Thái đã quyến rũ tướng địch Holopherne,
rồi chặt đầu y và giải phóng thành phố Béthulie.
Sextus Tarquinius con trai của Tarquinius Superbus. Ông vua thứ
bẩy của La Mã, bắt cóc nàng Lucrèce tiết hạnh, sự tự sát của nàng tiếp đó là
nguyên nhân sự lật đổ cả ngôi vua và thay thế bằng chế độ Cộng Hòa La
mã năm 509 trước CN.
Ý nói anh cả của Huân Tước De Winter, cũng tên là De Winter.
Judas Macchabée: Một chiến binh anh hùng Do thái đã lãnh đạo
thành công cuộc nổi dậy chống ách thống trị của Syrien thế kỷ thứ 2 trước
Công Nguyên, gần thành phố Jérusalem.
Butler (tiếng Anh): Có nghĩa là quản gia, sẽ chăm lo mọi việc chu
đáo.
Tức Buckingham.
Ở đây, con thuyền đưa Milady về Pháp, lúc đầu tác giả gọi là Sloop:
Tiếng Anh là thuyền một buồm. Cuối chương 58 lại gọi là Petit batiment: