[22]
Dưới chế độ nông nô, tô và tạp dịch quy bổ theo hộ gia đình nông dân (chồng và vợ).
[23]
Ngựa đóng ở phía bên trong bộ tam mã - ND.
[24]
Một trò giải trí phố biến từ cung đình cho đến các làng quê Nga vào thế kỷ XVII: một thằng
bé đội lốt "dê" nhảy múa xung quanh con gấu đã được thuần phục. Mọi người dẫn dắt thằng bé đó
xung quanh con gấu, vừa đi vừa pha trò.
[25]
Dưới chế độ nông nô ở Nga, Ôtnôđvôrets là người xuất thân làm lính, có một ít ruộng đất, có
quyền sở hữu nông nô, nhưng cũng phải đóng thuế thân như nông dân.
[26]
Áo ngoài của đàn ông, tay dài, không có cổ, không chiết thân.
[27]
[28]
Bitiuc là một giống ngựa đặc biệt ở tỉnh Vôrônegiơ, gần sở nuôi ngựa Khrênôp nổi tiếng (của
bá tước Orlôv) - Chú thích của tác giả.
[29]
[30]
Một người được bầu ra trong đám quý tộc, có trách nhiệm dàn xếp những vụ tranh chấp tài
sản giữa các địa chủ.
[31]
Một chức vụ hành chính do một trăm hộ bầu ra.
[32]
Trong những năm 30 của thế kỷ XIX, nhà nước Nga hoàng quy định chế độ về phép vô thời
hạn cho những cấp thấp nhất trong quân đội và hải quân sau khi đã phục vụ được 2 năm. Người nông
dân về phép vô thời hạn có thể bị gọi tái ngũ bất cứ lúc nào. Luật này thi hành đến năm 1874.
[33]
[34]
[35]
Giống ngựa chân thấp, ngực nở, lông xù ở thành phố Viatka - ND.
[36]
Cứu tôi với cứu tôi với, đức ông nhân đức.
[37]
Vâng, thưa ông, vâng, tôi là nhạc công, tôi biết chơi tất cả cá loại nhạc cụ Vâng! thưa ông...
ông cứu tôi với, trăm nhờ ông.
[38]
Ý nói vơ được gì ăn nấy, sống đói khổ - ND.
[39]
Thuyền đáy phẳng, đóng bằng những mảnh ván cũ của thuyền to.