[40]
Đúng ra là farâyto. Thời cổ, người ta thắng mấy cặp ngựa nối đuôi nhau, farâyto cưỡi một
trong những con ngựa phía trước.
[41]
Một loại áo dài mặc ngoài của người Ukrain.
[42]
Vị thần ở mỗi nhà, cai quản mọi công việc trong nhà.
[43]
Một bộ phận ở nhà máy giấy, nơi ngươi ta xeo giấy trong các thùng ngâm. Nhà xeo ở ngay
bên đập nước, dưới guồng nước (chú thích của tác giả).
[44]
Giường nằm bằng ván ghép, treo dưới trần nhà, ở khoảng giữa bếp lò và bức tường đối diện.
[45]
Một thứ cỏ trong truyện cổ; có thể phá vỡ mọi thứ.
[46]
Ngày thứ bảy trong năm mà người ta chọn để tưởng niệm bố mẹ đã qua đời.
[47]
Nông dân gọi "nhật thực" như vậy (chú thích của tác giả).
[48]
Niềm mê tín về Tơriska có lẽ là do câu chuyện cổ về tên phản Chúa (chú thích của tác giả).
[49]
Cái hố sâu có nước lũ mùa xuân đọng lại, và sang đến mùa hè cũng vẫn còn nước (chú thích
của tác giả).
[50]
Người khổ hạnh theo đạo Thiên chúa, điên gàn hoặc giả dạng điên; những người tín ngưỡng
cho là họ có tài tiên tri.
[51]
Tiếng Nga, nghĩa là: "Bọ nhảy".
[52]
Một kiểu áo dài không tay của đàn bà.
[53]
Burmixtr là một nông dân sung túc, được địa chủ tin cậy trao cho việc quản lý làng xã.
[54]
Tiếng Pháp, nghĩa là: ông bạn thân mến ạ, phải chú ý đế điều đó.
[55]
Cuốn tiểu thuyết của nhà văn Pháp Ơgien Xuy, được người đương thời rất hoan nghênh.
[56]
Hai vở Opêra Ý nổi tiếng trong những năm 1830-1840 "Luxia đi Lamermur" của Đônitseti
(1835) và "Xômnambula của Bealini (1831).
[57]
[58]
[59]
Loại quần rộng, ống quần thường cho vào trong ủng.
[60]