đe dọa thực sự và hiện hữu ngay trước mắt. Cục Dự trữ Liên bang đã khẳng định
rằng nước Mỹ sẽ chiếm thế chủ động trong việc ngăn chặn giảm phát nếu có thể và
đối phó với giảm phát nếu cần thiết. Chính quan điểm này đã khiến Cục Dự trữ Liên
bang quyết định tiếp tục cắt giảm lãi suất vào năm 2002 - 2003, mặc dù nền kinh tế
Hoa Kỳ khi đó đang bắt đầu phục hồi dẫu rằng tốc độ khá chậm. Giảm phát đã được
kiểm soát như chúng ta sẽ thấy, nhưng đồng thời đã gieo mầm nguy cơ một bong
bóng nhà ở. Trong chương sau, chúng ta sẽ tiếp tục câu chuyện về phản ứng của Hoa
Kỳ trước sự bùng nổ bong bóng thị trường chứng khoán để chỉ làm bùng phát một
bong bóng khác thậm chí còn nghiêm trọng hơn.
. LPI: Land price index
. M2 gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, CD (Certificate of Deposit) là các
chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, thường là 30, 60 hay 90 ngày.
. Đây nói về các quy định về vốn của các ngân hàng theo quy định của Ngân
hàng Thanh toán Quốc tế, trị sở tại Basle (Thụy Sĩ). Mặc dù thông thường vốn chủ
sở hữu của một ngân hàng chỉ bao gồm những khoản góp vốn thực sự của các cổ
đông, ở Nhật các ngân hàng lại được phép tính thêm vào vốn cả những khoản lợi
nhuận trên giấy tờ của các khoản chứng khoán mà họ nắm giữ.
. Kinh tế học Keynes là một học thuyết kinh tế vĩ mô dựa trên ý tưởng của nhà
kinh tế học thế kỷ XX John Maynard Keynes. Học thuyết này cho rằng các quyết
định của khu vực tư nhân đôi khi sẽ gây ra hậu quả tiêu cực về kinh tế vĩ mô và từ
đó, ủng hộ các chính sách tích cực của khu vực công, bao gồm các quyết định về
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và chính sách tài khóa của chính phủ để
ổn định đầu ra của chu kỳ kinh doanh.
. OECD Economic Outlook 75, Paris, 6/2004
. B.R.Mitchell, International Historical Statistics: The Americas and
Australasia, Macmillan, 1983.
. Irving Fisher, Lý thuyết giảm phát nợ của thời kỳ suy thoái (Debt deflation
theory of great depressions), Econometrica Vol.1, trang 327-357, 1933.