[39]
Tiếng Thổ trong nguyên bản, nghĩa là: "Trời ơi! Ôi trời chí cao!"
[40]
Một loại quân khí thời xưa, đó là một loại búa cán dài, có mỏ nhọn, giống như cuốc chim.
[41]
Bạn đọc nên biết rằng hồi đó niên bổng của người đầu bếp của Đôbô chỉ có mười phô
rinh; của người làm vườn có sáu phô rinh.
[42]
Một loại tiền cũ bằng bạc, rất thông dụng ở La Mã và các nước Châu Âu hồi xưa.
[43]
[44]
Một ông vua Ba Tư nổi tiếng giàu có nhất thời cổ đại.
[45]
Một thứ giầy đi trong nhà, giống như giầy hạ hoặc hài vải ở ta.
[46]
Thằng bé nói tiếng Thổ, nghĩa là “ Mẹ ơi, mẹ đang ở đâu.”, mụ Vôsơ lại nghe ra là “Mẹ
ơi, lại đây!”.
[47]
Miếng gỗ đẽo thành hình viên ngói để lợp nhà thời xưa.
[48]
Một loại lính xung kích có lá chắn bằng thép của quân Thổ.
[49]
[50]
Ý là không bắn cho chúng một phát đạn to hay sao?
[51]
Lưỡi hái ở châu Âu cán dài, lưỡi dài đến hàng mét, có thể vừa đứng vừa lia sát mặt đất.
[52]
Thi Hào Petophi cũng có một bài thơ rất hay về những kẻ “còn rỗi chán” để chế giễu
những kẻ chần chừ, việc gì cũng nay lần mai lữa.
[53]
Loại binh bộ phóng lao trong quân Thổ hồi đó.
[54]
Ngày nay là một công viên ở khu 1, Buđapest, dưới chân thành Buđo, rộng hơn 1km2. Tại
đây năm 1795 bọn thống trị đã xử tử những người lãnh đạo phái Giacôbanh (dân chủ tư sản) ở