kịch Pháp. Molière đã chế giễu nhân vật ấy trong hài kịch của ông; Werther:
Nhân vật lãng mạn, chán đời trong tác phẩm của Goethe.
Chữ duègne có nghĩa là một mụ già, gia nhân trong một nhà quý tộc,
có nhiệm vụ theo hầu giữ gìn một thiếu nữ, thiếu phụ quý tộc.
Bọn Bảo Hoàng quen đọc tên tục của Napoléon như vậy có dụng ý
mỉa mai khinh rẻ. Đây là cách phát âm theo tiếng Ý.
1789-1792, những năm sôi nổi nhất của Cách Mạng Pháp.
Tughenbun: Tổ chức bí mật của sinh viên Đức chống lại quân Pháp
xâm lược Đức đầu thế kỷ XIX; Carbonarisme: Tổ chức bí mật rộng lớn của
nhân dân Ý đầu thế kỷ XIX đấu tranh cho tự do và thống nhất của dân tộc Ý.
Abaisse đọc gần như A.B.C: Cái gì bị hạ xuống, người bị chà đạp,
vùi dập.
Người man rợ và dòng dõi “man rợ”, Giáo Hoàng Uybain VIII thuộc
dòng họ Barbarini.
Petrus nghĩa là đá và trên nền đá này ta xây dựng giáo hội. Trong
những câu La Tinh và Tây Ban Nha trên đây có những cách chơi chữ mà
chúng tôi không dịch.
Homo: Người bình thường; Vir: Người cương nghị.
Nhà thơ trữ tình lớn của nước Pháp cuối thế kỷ XVIII. Bị Cách
Mạng xử tội tử hình vì chống lại Cách Mạng.
Tiếng La Tinh trong nguyên bản: Nevarietur.
L’aigle: Chim phượng hoàng, cũng có người gọi ó hay ưng. Chim
phượng hoàng là quốc huy thời Đế Chế. Nhà thơ và triều thần cũng thường
gọi Napoléon là chim phượng hoàng. Ở dưới có tên Lesgle đọc cũng như
L’aigle.
Viết liền hai từ Les gueules: Những cái mõm.
Maueaux: Nhà văn, nhà hùng biện Bossuet được mệnh danh là chim
phượng thành Meaux vì ông là Giám Mục địa phận Maueaux.
Nguyên văn: Fille de cinq louis, nghĩa như đã dịch những có sự chơi
chữ không dịch được. Cinq Louis đồng âm với Saint Louis, thánh Louis, mỹ
hiệu của một vua hiền nước Pháp ngày xưa. Câu của Bossuet hàm nghĩa
khoác lác là bắt một công chúa - con gái vua Saint Louis cởi giầy cho mình;
đồng vàng gọi là louis vì có khắc hình vua.