NHỮNG NGƯỜI KHỐN KHỔ - Trang 1680

minh; Beotie: Một miền Hy Lạp cổ, dân mang tiếng là ngu dốt.

[137]

Tiếng La Tinh nghĩa là bánh xe luân chuyển.

[138]

Urbis amator: Người ham mê thành thị; rururus amator: Người ham

mê nông thôn.

[139]

Tất cả đều là vùng ngoại ô của Paris.

[140]

Nguyên văn galères - thường thường họ bắt người tù khổ sai chèo.

Do nguồn gốc lịch sử ấy mà chữ galères trong tiếng Pháp không những chỉ

những chiếc hải thuyền lớn có người chèo mà còn chỉ tội hình khổ sai chung

thân nữa; Galérien: người tội phạm bị bắt chèo thuyền.

[141]

Lịch sử Pháp còn gọi vua Louis XIV là Louis Đại Đế và thế kỷ 17 là

thế kỷ lớn.

[142]

“Calude Gueux” nhan đề là một cuốn tiểu thuyết của Victo Hugo

xuất bản năm 1834.

[143]

Romantique: Danh từ lãng mạn đi vào ngôn ngữ thông thường của

tiếng Pháp.

[144]

Những người phản đối vua Louis Philippe vẽ những hình biếm họa,

biến mặt vua thành một quả lê.

[145]

Tantale: Nhân vật trong thần thoại Hy Lạp bị thần Jupiter bắt chịu tội

hình đứng trong nước mà chịu khát, dưới những cây chín cành mà chịu đói.

[146]

Tất cả các từ ấy; phản bội, ác, to kếch, lố bịch trong miệng của chú

có những ý nghĩa đặc biệt.

[147]

Gaule: Tên của nước Pháp thời cổ đại.

[148]

Poquelin: Tên thực của Molière.

[149]

Bara: Thiếu niên anh hùng trong Cách Mạng Pháp 1789. Một mình

bị vây, bị buộc phải hô: “Nhà vua muôn năm” nếu muốn được tha, em đã hô

“Cộng Hòa muôn năm” và bị giết chết.

[150]

Tibre: Sông chảy qua thành La Mã; Léthé: Trong thần thoại Hy Lạp,

con sông âm phủ Léthé có nghĩa là “Quên”. Những người chết uống nước

sông này, quên hết chuyện cũ trên trần.

[151]

Nguyên văn La Tinh: Contra Gracchos Tiberim habemus. Bibere

Tiberim, id est seditionem oblivisci.

[152]

Một pháp trường ở Paris.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.