NHỮNG NGƯỜI KHỐN KHỔ - Trang 1678

[98]

Hội nghị Vienne, 1814-1815, sau cuộc bại trận của Napoléon; Hội

nghị này bắt nước Pháp phải bồi thường cho các nước liên minh.

[99]

Vua Louis XVIII béo, xấu, không được lòng dân.

[100]

Corbeau: Con quạ; Renard: Con cáo.

[101]

La Fontaine: Nhà ngụ ngôn nổi tiếng nước Pháp, thế kỷ 17. Mấy câu

thơ dưới nhại đoạn đầu bài ngụ ngôn “Cáo Và Quạ” của ông.

[102]

Renard: Con cáo, tiêu biểu cho xảo quyệt. Prenard vốn không có

chữ, nhưng nếu có thì có nghĩa là tên trộm cắp đục khoét.

[103]

La Salpêtrière: Là một Nhà Thương cứu tế của nhà thờ đón những

phụ nữ già bệnh tật và cả những phụ nữ mắc bệnh thần kinh.

[104]

Pot: Tiếng Pháp chỉ các thứ bình, lọ, vại bằng đất nung hay bằng sắt.

Postes: Tiếng Pháp nghĩa là trạm bưu điện.

[105]

Từ đây đến hết đoạn tác giả có chứa thành ngữ La Tinh bên cạnh

tiếng Pháp.

[106]

Chữ grâce tiếng Pháp có hai nghĩa: Ơn phúc và xinh đẹp, duyên

dáng. Tác giả dùng nghĩa thứ hai ở đây.

[107]

Homère: Nhà thơ cổ đại Hy Lạp, tác giả những chiến hùng ca Iliade

và Odyssée nổi tiếng; Perrault: Nhà thơ Pháp thế kỷ 17, tác giả những

chuyện thần tiên nổi tiếng viết cho trẻ con như chuyện Em Bé Tí Hon.

[108]

Agathoclès: Đồng âm với Agathe aux cléc: Agathe chữa khóa.

[109]

Châm ngôn La Tinh có nghĩa là: Không ai có quyền công bố cho

nước ngoài biết hiến pháp, luật lệ của ta.

[110]

Trong thời kỳ Cách Mạng 1789, giới quý tộc chống nước Pháp sang

sống lưu vong ở các nước phong kiến khác ở Châu Âu.

[111]

Arlequin: Tên một vai hề trên sân khấu nước Ý ngày xưa, vẫn mặc

một cái áo may bằng các mụn vải nhiều màu chắp lại.

[112]

Anne Lefebvre Dacier, một phụ nữ thông thái giỏi tiếng Hy Lạp và

tiếng La Tinh, đã dịch các tác phẩm Iliade và Odyssée, 1656-1720.

[113]

Những tu sĩ Bénédictins (nam) có truyền thống uyên thâm, bác học.

[114]

Nguyên văn La Tinh: Post corda lapides.

[115]

Eglantiers: Tầm xuân.

[116]

Dụng cụ thể thao hình đầu một người Thổ Nhĩ Kỳ, có lò xo, để đo