NHỮNG NGƯỜI KHỐN KHỔ - Trang 1690

[297]

Nguyên văn La Tinh: Inpetlo.

[298]

Con của Napoléon, chết trẻ (1811-1832)

[299]

Lafayette: Tướng đã tham gia tình nguyện cuộc chiến tranh giành

độc lập của nhân dân Hoa Kỳ, tham gia Cách Mạng Pháp 1789 và 1830.

[300]

Exelmans: Thống Chế Pháp, cũng thuộc phái tiến bộ

[301]

Arnan Carel: Nhà báo và là chiến sĩ Cách Mạng chống nền Quân

Chủ tháng Bảy

[302]

Anne Radeliffe: Nữ văn sĩ Anh, viết tiểu thuyết giàu óc tưởng tượng

[303]

Tức là một viện sĩ Viện Hàn Lâm Pháp (viện ấy có con số nhất định

40 viện sĩ)

[304]

Nguyên văn Casse teetechinois: Một trò chơi rắc rối gồm có một cái

bàn trên xếp các mẩu gỗ theo nhiều hình và biến dạng

[305]

Một con: Một con chó. Nguyên văn: Chien vừa có nghĩa chó vừa có

nghĩa là cò súng.

[306]

Gavroche nhại một câu trong bài Marseillaise, quốc ca Pháp.

[307]

Hồi bấy giờ nhân dân Ba Lan đang nổi lên chống quân Áo, Phổ và

Nga Hoàng đã chia cắt và thống trị Ba Lan.

[308]

Nguyên văn chơi chữ giữa ouaille (cừu cái, nghĩa bóng: tín đồ,

thường gọi là con chiên) và oie (ngỗng). Con tườu: con khỉ.

[309]

Nguyên văn La Tinh: Para bellum.

[310]

Người quý tộc trước họ có chữ De, gọi De Courfeyrac tức xem

Courfeyrac là người quý tộc.

[311]

Chanvrerie

[312]

Chanverrerie

[313]

Mondétour viết lời (mondéteur) có nghĩa là khúc quanh co, khúc

ngoặt của tôi.

[314]

Pirouette: Con quay, một vòng xoay người.

[315]

Théophile Gautier: Nhà thơ, nhà văn lãng mạn Pháp thế kỷ XIX sinh

sau Vichto Hugo độ mười năm.

[316]

Mahurin Régnier: Nhà thơ trào phúng thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII.

[317]

Poaux roses (lọ cắm hoa hồng). Theo các âm tiết đó, có thể viết cách

khác là Poteau rose (cọc hồng).