Carpes au gras (cá chép rán béo), Hucheloup viết sai thành carpes
hogras, rồi vì mưa tuyết lại thành Carpe ho ras: đọc như Carpe Horace và có
thể hiểu: Châm ngôn “Tận hưởng” (carpe) của Horace (xem thêm chú thích
về Horace). Những lối chơi chữ này không chuyển ra tiếng Việt được.
Carême: một đầu bếp Pháp có tài, đã viết nhiều sách dạy nấu ăn (thế
kỷ XIX).
Horace: nhà thơ La Mã nổi tiếng với châm ngôn “Carpe Diem" -
Nắm bắt khoảnh khắc. "Carpe diem quam minimum credula postero" (nắm
bắt khoảnh khắc, chớ tin gì tương lai xa vời vợi). Hãy tận hưởng cái ngày
hôm nay.
Joly nói ami (bạn) thành abi (đồng âm với habit là áo) vì ngạt mũi.
Trò chơi chữ này không chuyển qua Việt ngữ được.
Chơi chữ: Plume vừa có nghĩa là cái lông nhím, vừa có nghĩa là cái
bút, vì người Âu ngày trước dùng cái lông cánh ngỗng để viết.
Khi người La Mã (Rome) cân vàng trả để chuộc lại thành quốc của
mình, thì Breanus, thủ lĩnh người Gaulois ném thanh gươm mình vào đĩa
mang quả cân và nói: "Vac vieti" (Kẻ chiến bại phải gánh hoạn nạn).
Grantaire dụng ý nói ngược lại, cũng như khi nói về thần linh và
thánh ở trên, để thấy thực chất.
Nguyên văn La Tinh: Timbraeus Apollo.
Nguyên văn những danh từ này: sau, e-ruisecau, marimiton mitron
groom (tiếng Anh, Pháp hóa), mousse tapin, rapin, trottin, menin, dauphin,
bambino. Chúng tôi buộc phải dùng cả ba cách: Chuyển ra từ tương đương,
dịch những từ dịch được, phiên âm từ chuyên nghiệp và tiếng lóng.
Một loại lá gai Ấn Độ, nhai hoặc hút như thuốc lá có thể say.
Một ngạn ngữ La Tinh cũ, nghĩa là: Không phải ai cũng đến được
Corinthe.
Bức họa “Tình Nhân Titien" của họa sĩ Titien.
Manuel: Chính khách Pháp đã chống đối kịch liệt các cuộc viễn
chinh thời Quân Chủ Phục Hưng.
Foy: Tướng Pháp đã chiến đấu anh dũng thời Đế Chế và là dân biểu