[25]
Điều tra của văn phòng thủ tướng Nhật về đời sống quốc gia, tháng 10/1989
[26]
Trung tâm nghiên cứu về các ưu tiên và chính sách ngân sách (Washington). Số liệu công bố ngày 24/7/1990.
[27]
Số liệu của bộ xã hội Anh, công bố ngày 24/7/1990
[28]
Số liệu của cục du lịch Nhật Bản
[29]
Sách trắng của bộ ngoại giao Nhật (5/10/1990) và báo cáo của OCDE.
[30]
[31]
Dự đoán của Viện Kinh tế Năng lượng (IEE), cơ quan do 160 hãng lớn của Nhật trong lĩnh vực năng lượng thành lập
(4/10/1990).
[32]
Thống kê của Bộ Tài chính Nhật
[33]
Thống kê của Bộ Tài chính Nhật
[34]
Thống kê của Bộ Công nghiệp và ngoại thương Nhật (MITI)
[35]
Thăm dò ý kiến 1.500 người, thực hiện trước chuyến thăm Mỹ của Mikhail Gorbatchev vào tháng 5/1990, Mainichi
Shimbun, 8/1990.
[36]
[37]
[38]
Phỏng vấn của Newsweek, 2/4/1990.
[39]
Tuyên bố tại diễn đàn kinh tế Davos (Thụy Sĩ), AFP, 2/2/1990
[40]
Thống kê của JETRO (Tổ chức Ngoại thương Nhật Bản)
[41]
Nghiên cứu của Jean – Michel Dinand, trưởng văn phòng Nhật Bản của Tổng cục nghiên cứu thuộc ngân hàng Pháp
quốc, tháng 11/1989.
[42]
Thống kê của Bộ tài chính Nhật, Nihon Keizai Shimbun, 12/5/1990.
[43]
Hirohiko Okumura, Lịch trình thay đổi cơ cấu kinh tế và tài chính ở Nhật trong những năm 1990. Viện nghiên cứu
Nomura, 4/1990.
[44]
Gorota Kume (Eximbank) và Keisuke Totsuka (Sumitomo Life Research Institude Inc.), Japanese Manufacturing
Investment in the European Community, 4/1990
[45]
Trích dẫn của Nihon Keizai Shimbun, 11/11/1990.
[46]
Thống kê của bộ tài chính Nhật, Trends in Japan’s Direct Investment Abroad in FY 1989, tháng 7/1990
[47]